Thông tư số 68/2019/TT-BTC bao gồm: 5 Chương, 27 Điều và 02 Phụ lục (Phụ lục 1: gồm 05 mẫu hiển thị của hóa đơn điện tử và Phụ lục 2: Mẫu Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế)
Bên cạnh việc kế thừa những quy định hợp lý từ Nghị định 119/2018/NĐ-CP, thông tư 68/2019/TT-BTC đã đưa ra một số quy định và hướng dẫn nhằm làm rõ một số khái niệm tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan và thực tế triển khai áp dụng hóa đơn điện tử. Trong đó, có một số điều doanh nghiệp cần chú ý như sau:
Một trong những vấn đề được doanh nghiệp và kế toán quan tâm hàng đầu tại Thông tư này chính là quy định về thời điểm áp dụng hóa đơn điện tử và hiệu lực thi hành của Thông tư.
Khoản 3 và 4 Điều 26, Thông tư 68/2019/TT-BTC của Bộ Tài Chính đã quy định:
Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Như vậy, từ thời điểm trên, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện.
Tại Điều 3 Thông tư 68/2019/TT-BTC, nội dung hóa đơn điện tử có một số thay đổi:
– Sửa đổi về ký hiệu mẫu và ký hiệu hóa đơn.
– Thời điểm lập Hóa đơn điện tử được hướng dẫn xác định cụ thể hơn nhưng vẫn phù hợp với quy định từng trường hợp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Điều 7, Nghị định 119/2018/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư 68/2019/TT-BTC.
– Thông tư cũng quy định rõ ràng về việc hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký của người mua trong từng trường hợp và lĩnh vực cụ thể.
Thông tư 68/2019/TT-BTC đã quy định cụ thể hơn về định dạng của hóa đơn điện tử, theo đó:
Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hoá đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.
Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu:
Mở rộng đối tượng là tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: Tổ chức cung cấp dịch vụ truyền, nhận dữ liệu hóa đơn điện tử, Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
Để trở thành tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, các đơn vị phải đáp ứng các điều kiện cụ thể hơn về chủ thể, nhân sự và kỹ thuật so với quy định tại Khoản 1, Điều 32 Nghị định 119/2018/NĐ-CP.
Từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, các đơn vị vẫn có thể áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành 2 Nghị định trên nếu cơ quan thuế chưa có thông báo.
Kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử, nếu phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót.
Ý kiến bạn đọc
Th.12
08
Gần đây Chúng tôi đã tiếp nhận một số yêu cầu tư vấn và giải quyết một số vụ việc liên quan đến vấn về vi phạm quy định về góp...
Th.12
07
Không chỉ là ký kết hợp đồng, giao dịch với người không phải là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có nguy cơ bị vô hiệu...
Th.12
05
Không chỉ là thẩm phán mà vừa qua Chúng tôi đã nhận được một số câu hỏi liên quan đến việc thay đổi thẩm phán, kiểm sát viên, thư...
Th.12
04
Dịch Covid-19 đang tiếp tục có những diễn biến hết sức phức tạp. Rất nhiều doanh nghiệp đã phải ngừng sản xuất kinh doanh, cho nhân viên nghỉ việc...
Th.12
03
Hẳn không ít người đã vướng vào trường hợp tương tự, có thể là do đã thực hiện một việc làm (hành vi) nào đó, nhưng biết/không...
Th.12
02
Vừa qua, Hội đồng giám đốc thẩm TAND cấp cao đã quyết định: Hủy Bản án hình sự phúc thẩm số 35/2019/HSPT ngày 20/3/2019 của TAND tỉnh W về phần hình...